Khoản vay ngân hàng là khoản vay do ngân hàng cung cấp và còn lại là các khoản vay phi ngân hàng
Khi muốn vay ngân hàng , thông thường cần phải chứng minh thu nhập , với bản sao kê ngân hàng, bảng lương hoặc tờ khai thuế thu nhập.

Ngân hàng cũng muốn kiểm tra trong sổ Đăng ký tín dụng của khách hàng để biết những khoản nợ và các nghĩa vụ thanh toán khác của khách hàng, đánh giá thanh toán trả nợ có đều đặn và đầy đủ không. Mặc dù việc vay vốn ngân hàng phức tạp hơn nhiều so với hầu hết các khoản vay phi ngân hàng, nhưng khách hàng được ngân hàng đối xử công bằng và không có những điều khoản “trói” nào trong hợp đồng vì các ngân hàng còn bị Ngân hàng Quốc gia Séc (ČNB) giám sát.
Các khoản vay ngân hàng chủ yếu được chia thành các khoản cho vay cá nhân và vay kinh doanh
Khoản vay ngân hàng cá nhân thường được cung cấp cho các cá nhân có việc làm, trong khi khoản vay kinh doanh dành cho các doanh nhân nhỏ và các doanh nghiệp.
Có thể phân chia vay ngân hàng theo góc độ thời gian vay thành vay dài hạn, vay trung hạn và vay ngắn hạn. Các khoản vay dài hạn và trung hạn thường với số tiền lớn hơn và do đó khách hàng sẽ hoàn trả cho ngân hàng trong vài năm. Mặt khác, các khoản vay ngắn hạn có xu hướng dành cho số tiền vay thấp hơn và thời gian hoàn trả thường chỉ trong vài tuần hoặc vài tháng. Các khoản vay ngân hàng ngắn hạn bao gồm, ví dụ, khoản vay qua thẻ tín dụng (Credit card) hoặc qua tài khoản thấu chi (Kontokorent).
Các khoản cho vay cũng có thể được phân chia thành các khoản cho vay có mục đích và không có mục đích . Đối với khoản vay có mục đích, ngân hàng yêu cầu bằng chứng về việc số tiền đó đã được sử dụng vào việc gì. Có nghĩa là, trong hầu hết các trường hợp, ngân hàng không chuyển tiền cho khách hàng mà trả tiền trực tiếp vào tài khoản của người bán. Nó có thể là, ví dụ, một khoản vay thế chấp hoặc một khoản vay để mua ô tô chẳng hạn. Với các khoản vay không mục đích Khách hàng có thể sử dụng các khoản vay cho bất cứ việc gì mà không cần phải chứng minh cho ngân hàng mục đích vay. Các khoản vay này có xu hướng có lãi suất cao hơn do ngân hàng quy định.

Các khoản vay ngân hàng thường là một khoản vay có lãi suất thấp cho thời gian ít nhất vài tháng với số tiền từ 10.000 CZK trở lên. Các khoản vay thông thường cung cấp tài chính và tỉ lệ lãi suất luôn được thỏa thuận hai bên.
Các khoản vay ngân hàng, như cái tên đã cho thấy, do ngân hàng cung cấp.
Để có thể vay cần phải cung cấp có bản Trích lục từ Sổ đăng ký tín dụng và bằng chứng về thu nhập.
Vay ngân hàng thường khó hơn vay thông thường, nhưng ngân hàng, người cho vay, bị kiểm soát nhiều hơn. Khi đàm phán một khoản vay ngân hàng, người đi vay ít gặp nguy cơ bị đối xử không công bằng hay bị chặt chém.
Vì vậy, vay ngân hàng là một chuyện nghiêm túc hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng phi ngân hàng đang bị xóa mờ dần sự khác biệt ở Cộng hòa Séc, đặc biệt là kể từ khi ban hành sửa đổi Luật về tín dụng tiêu dùng vào năm 2016.
Sự khác biệt giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng phi ngân hàng
Cho đến cách đây không lâu, ở Séc bạn chỉ cần có giấy phép kinh doanh (živnostenský list) là đủ để ngân hàng cho vay khoản vay phi ngân hàng . Tuy nhiên, từ ngày 1 tháng 12 năm 2016, khi Luật tín dụng tiêu mới có hiệu lực, sự khác biệt giữa các vay phi ngân hàng và vay ngân hàng đang giảm đi. ČNB đã cho phép cho cả các tổ chức ngân hàng và cả phi ngân hàng cho vay tiền. ČNB cũng giám sát các tổ chức phi ngân hàng. Tuy vậy vẫn có sự khác biệt giữa các khoản vay phi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng, thường là những điểm sau đây:
- Trong lĩnh vực vay ngân hàng, lãi suất và tỷ lệ phần trăm tính hàng năm và có xu hướng thấp hơn so với lĩnh vực phi ngân hàng.
- Thủ tục vay ngân hàng, phức tạp hơn, như phải đích thân đến ngân hàng hoặc phải gửi bản gốc đã ký của hợp đồng vay với các bản sao giấy tờ quy định đến địa chỉ của ngân hàng.
- Trong lĩnh vực vay ngân hàng, ngày càng có thêm nhiều yêu cầu về kiểm tra mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Tất cả các ngân hàng phải kiểm tra quá khứ thanh toán tín dụng của Người vay thông qua Sổ đăng ký tín dụng với các thông tin của khách hàng ngân hàng và khách hàng phi ngân hàng (BRKI và NRKI) và các thông tin trong sổ Đăng ký SOLUS .
- Bằng cách này, ngân hàng tìm hiểu đánh giá khách hàng có phải là người đáng tin cậy, người trả nợ đúng cách và có khả năng trả một khoản vay khác hay không, tức là khách hàng có đáng tin cậy hay không. Cùng với đó, ngân hàng cũng sẽ kiểm tra các chuyển động trên tài khoản, từ đó kiểm tra thu nhập và chi phí của anh ta.
Kể từ ngày 1.12.2016, các tổ chức phi ngân hàng cũng phải kiểm tra mức độ tín nhiệm của khách hàng, tuy nhiên pháp luật chưa quy định rõ cách thức kiểm tra hay định nghĩa thế nào là khách hàng đáng tin cậy. Các tiêu chí này phụ thuộc vào chính tổ chức phi ngân hàng. Do đó, một khách hàng dù có tên trong Sổ nợ hoặc không có bằng chứng về thu nhập vẫn có thể có khả năng vay được tiền.
Trong trường hợp đăng ký vay tại ngân hàng không phải là nơi khách hàng có tài khoản, thông thường khách hàng phải mở tài khoản tại chính ngân hàng mà mình muốn vay. Sau đó, anh ta hoàn trả khoản vay từ tài khoản này.
Các ngân hàng thường yêu cầu phải có bảo lãnh cho tất cả các khoản vay cao hơn, thường từ nửa triệu CZK trở lên. Thể nhân hoặc pháp nhân có thể đứng ra bảo lãnh vay, nhưng cũng có thể bảo lãnh bằng bất động sản hoặc, ví dụ, từ tiết kiệm xây dựng hiện có (Stavební spoření).
Các tổ chức phi ngân hàng thường không yêu cầu điều này. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần khách hàng ghi lại số tiền thu nhập, hoặc có việc làm ổn định lâu dài hoặc bản khai thuế từ hoạt động kinh doanh của mình là đủ.
Về vấn đề này, các tổ chức phi ngân hàng đưa ra các điều kiện nhẹ nhàng hơn đáng kể, vì vậy ngay cả những người không có nhiều cơ hội vào ngân hàng – ví dụ như sinh viên, người về hưu, phụ nữ nghỉ thai sản, v.v. – cũng có thể được vay.
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng cho vay được hiểu là quan hệ mà chủ nợ (người cho vay) cam kết cung cấp cho người vay (người đi vay) một khoản tiền nhất định theo yêu cầu của mình và vì lợi ích của mình. Ngược lại, người đi vay cam kết hoàn trả các khoản tiền này trong một thời hạn xác định trước và trả lãi vay.
Trong trường thông thường tiêu chuẩn, tỉ lệ lãi và phụ thuộc vào đối tượng người vay là hể nhân hay pháp nhân. Ngân hàng kiểm tra thông tin và tình hình tài chính của khách hàng. Trong trường hợp là pháp nhân, tỷ lệ vốn tự có và vốn bên ngoài trong công ty cũng được phân tích, tỷ lệ nguồn lực ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cũng được kiểm tra. Việc vay vốn đối với một pháp nhân do đó trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Cuối cùng phải tính toán mức độ tín nhiệm của khách hàng, tức là các phân tích khác nhau (tính thanh khoản , mức độ tín nhiệm, khả năng sinh lời….vv), được so sánh với các kết quả khác. Ngân hàng sẽ quyết định xem có an toàn để cấp tín dụng hay không. Khi đưa ra quyết định, ngoài các phân tích về khách hàng, tuổi tác, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các yếu tố khác cũng được tính đến. Sau khi lập và ký hợp đồng, bên vay có thể ký phát khoản vay theo các điều kiện đã nêu. Chủ nợ giám sát việc thực hiện các điều kiện này.

Trong luật pháp Séc, hợp đồng tín dụng được quy định trong các điều khoản § 2395–2400 của luật Dân sự và áp dụng cho cả doanh nhân và người không phải là doanh nhân. Trừ khi ngân hàng và khách hàng có thỏa thuận khác, các khoản tín dụng phải được hoàn trả lại cùng với lãi suất theo đơn vị tiền tệ đã được vay. Thời hạn vay và trả nợ khoản vay cũng do các bên thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận gì, tiền phải được trả lại nhanh chóng trong vòng một tháng kể từ khi yêu cầu trả tiền. Có thể hoàn lại tiền ngay cả trước khi kết thúc thời hạn đã thỏa thuận, trong khi lãi suất luôn chỉ được tính trả cho thời gian vay thực tế. Khoản vay cũng có thể gắn với một mục đích nhất định, nhưng nếu khách hàng sử dụng vào việc khác, ngân hàng có thể yêu cầu trả lại tiền ngay lập tức, bao gồm cả lãi suất.
Phân loại tín dụng
Các khoản cho vay được chia theo thời gian :
- Ngắn hạn (thời hạn trả trong vòng 1 năm)
- Trung hạn (thời hạn trả từ 1-4 năm)
- Dài hạn (phải trả tsau ít nhất 4 năm)
Phân loại tín dụng theo góc độ bảo đảm:
- Được bảo hiểm – cá nhân (có bảo lãnh, kỳ phiếu)
- Được bảo đảm bằng Bất động sản (bất động sản, tài sản)
- Không được bảo đảm (được gọi là Bianco)
Phân loại tín dụng theo chủ thể:
- Tín dụng Ngân hàng (cho vay hợp vốn – do một nhóm ngân hàng cung cấp)
- Tín dụng Phi ngân hàng
- Tín dụng công – do các tổ chức nhà nước cung cấp
Phân loại tín dụng theo góc độ người nhận:
- Tín dụng Cộng đồng
- Tín dụng Công nghiệp
- Tín dụng Nông nghiệp
Phân loại tín dụng theo mục đích:
- Tín dụng vận hành
- Tín dụng đầu tư
- Tín dụng tạm – nhu cầu tạm thời về nguồn tiền mặt
- Tín dụng nhập khẩu
- Tín dụng xuất khẩu
Phân loại theo tính chất của cho vay:
- Tín dụng một lần
- Kontokorent – Tín dụng qua tài khoản thấu chi – với khả năng biến thiên về tiền vay
- Revolving – Tín dụng cho vận hành ngắn hạn có thể quay vòng – lặp lại
Phân loại tín dụng theo đơn vị tiền tệ
- Tín dụng nội tệ
- Tín dụng ngoại tệ (ngoại hối)
Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng:
- Tín dụng có mục đích – mục đích của khoản vay được xác định rõ ràng ngay từ đầu, ví dụ: để thế chấp.
- Tín dụng không có mục đích – ví dụ như thấu chi, thẻ tín dụng, khoản vay cá nhân, americká hypotéka..
Các loại tín dụng vay ngân hàng:
- Tín dụng Revolving, trả nợ dần ảnh hưởng mức vay
- Tín dụng Kontokorent
- Tín dụng vận hành (Provozní úvěr)
- Tín dụng đầu tư (Investiční úvěr)
- Eskontní – Khoản vay chiết khấu được sử dụng để tài trợ ngắn hạn cho các nhu cầu kinh doanh, không được sử dụng thường xuyên ở Cộng hòa Séc, vì có các sản phẩm tín dụng khác, đặc biệt là thấu chi, dễ vay hơn.
- Tín dụng Hypotéční (Khoản vay thế chấp là khoản vay được bảo đảm bằng thế chấp bằng bất động sản thường được sử dụng để mua bất động sản để ở hoặc cho thuê. Với một khoản thế chấp, người Séc cũng thường được tài trợ cho việc xây dựng, tân trang toàn bộ, mở rộng hoặc cơi nới nhà ở của gia đình, ví dụ như xây thêm một tầng áp mái. Thế chấp cũng có thể được sử dụng cho các mục đích tài chính)
- Tín dụng tiêu dùng – Spotřebitelský úvěr (Vay tiêu dùng là một trong những hình thức vay dành cho cá nhân – người tiêu dùng không nhằm mục đích kinh doanh, điển hình là để mua hàng.)
Tín dụng bảo đảm và các cam kết – là sự đảm bảo của ngân hàng đối với khách hàng và thanh toán bảo đảm cam kết nếu xảy ra
- Akceptační úvěr – Khoản vay chấp nhận, tương tự như một khoản vay chiết khấu.
- Avalový úvěr – Khoản vay Avalo là khoản vay có bảo lãnh. Ngân hàng đảm bảo cho khách hàng rằng nghĩa vụ sẽ được thanh toán trong thời gian quy định ngay cả khi không có đủ tiền trong tài khoản của khách hàng. Ngân hàng sẽ thu hoa hồng bảo lãnh, số tiền này phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của khoản vay. Các khoản vay này chỉ được dành cho những khách hàng thân tín
- Bankovní záruka – Bảo lãnh ngân hàng là văn bản của ngân hàng tuyên bố về việc đáp ứng một số tiền nhất định cho bên cho vay theo nội dung của chứng thư bảo lãnh, nếu bên vay không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc nếu không có các điều kiện khác quy định trong chứng thư bảo lãnh
Các hình thức tín dụng thay thế – khách hàng nhận khoản vay theo một số điều kiện cụ thể:
Alternativní formy financování – klient získává finanční prostředky za určitých specifických podmínek:
Faktoring – Bao thanh toán là một phương thức tài trợ các khoản vay ngắn hạn để cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Forfaiting – Forfaiting là việc mua các khoản phải thu xuất khẩu trung hoặc dài hạn được bảo đảm an toàn phải trả trong tương lai bởi một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính chuyên ngành (cho vay) mà không đòi lại chủ nợ ban đầu (nhà xuất khẩu).
Leasing – Hợp đồng cho thuê trả góp là một thỏa thuận hợp đồng bắt buộc bên thuê trả tiền cho bên cho thuê để sử dụng tài sản. Cho thuê được áp dụng phổ biến đối với xe cộ và bất động sản, tuy nhiên máy móc sản xuất cũng là một loại tài sản phổ biến.
Biên dịch : Ing. Doãn Dân – Tamda Media
Ghi rõ nguồn TAMDAMEDIA.eu khi phát hành lại thông tin từ website này